Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh quanh răng/
Bệnh quanh răng, còn được gọi là viêm nướu, là một tình trạng mà mô nướu xung quanh răng bị viêm. Bệnh này thường là kết quả của sự tích tụ vi khuẩn trong miệng...
Bệnh quanh răng, còn được gọi là viêm nướu, là một tình trạng mà mô nướu xung quanh răng bị viêm. Bệnh này thường là kết quả của sự tích tụ vi khuẩn trong miệng, gây ra viêm nhiễm và bỏng nướu. Triệu chứng của bệnh quanh răng bao gồm chảy máu nướu, sưng và đau nướu, hơi thở hôi, và thậm chí có thể dẫn đến mất răng nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Bệnh quanh răng có thể được ngăn ngừa và điều trị bằng cách duy trì vệ sinh miệng hàng ngày, thăm khám nha khoa định kỳ và làm sạch chuyên nghiệp.
Bệnh quanh răng (viêm nướu) là một tình trạng nhiễm trùng và viêm nhiễm của mô nướu xung quanh răng. Nếu không điều trị, bệnh có thể lan rộng và ảnh hưởng đến cấu trúc xương và mô mềm xung quanh răng, gây ra các vấn đề nghiêm trọng hơn như viêm xương hàm, teo nướu và thậm chí mất răng.
Nguyên nhân chính của bệnh quanh răng là vi khuẩn trong miệng, cụ thể là vi khuẩn ađit lactic. Khi thức ăn và chất bám tích tụ trên răng, vi khuẩn sẽ phân giải chất đường thành axit, gây nhiễm trùng và viêm nhiễm mô nướu xung quanh răng.
Triệu chứng phổ biến của bệnh quanh răng bao gồm:
1. Chảy máu nướu: Gặp sự chảy máu khi đánh răng, sờ nướu hoặc ăn cứng.
2. Sưng và đau nướu: Nướu có thể sưng, đỏ và đau nhức.
3. Nướu dần thụt lại: Nướu rút lại và lộ phần cổ răng, khiến răng nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt độ và áp lực.
4. Hơi thở hôi: Nếu bị nhiễm trùng nặng, vi khuẩn nướu có thể gây ra hôi miệng.
5. Tình trạng răng yếu và di chuyển: Mất khả năng cố định của răng trong hàm, dẫn đến đau răng và di chuyển không mong muốn.
Để ngăn ngừa và điều trị bệnh quanh răng, rất quan trọng để duy trì một chế độ vệ sinh miệng hàng ngày đúng cách. Bao gồm đánh răng ít nhất hai lần mỗi ngày trong ít nhất hai phút, sử dụng chỉ thảo dược hoặc chỉ từ sợi polytetrafluoroethylene (PTFE) hàng ngày để làm sạch kẻ răng và không gần răng. Đồng thời, nên đến thăm nha sĩ định kỳ để làm sạch răng, kiểm tra nướu và xác định các vấn đề sớm để có thể điều trị một cách kịp thời và hiệu quả.
Bệnh quanh răng, hay viêm nướu, có thể chia thành hai loại: viêm nướu cấp tính và viêm nướu mạn tính.
Viêm nướu cấp tính thường xuất hiện một cách đột ngột và kéo dài trong thời gian ngắn. Triệu chứng của viêm nướu cấp tính bao gồm sưng, đau và nhạy cảm của nướu, chảy máu khi đánh răng hoặc sờ vào nướu, hơi thở hôi và nướu có màu đỏ sậm hoặc màu tím.
Viêm nướu mạn tính là một tình trạng kéo dài và tồn tại trong thời gian dài. Triệu chứng của viêm nướu mạn tính thường không đau hoặc không quá đau, nhưng có thể có sự sưng, chảy máu khi sờ vào nướu, nướu có màu đỏ, ánh mờ, bề mặt nướu mềm và dễ chảy máu khi đánh răng hoặc lau nướu.
Viêm nướu có thể là kết quả của nhiều yếu tố, bao gồm:
1. Bảo mật vi khuẩn: Sự tích tụ vi khuẩn trong miệng gây ra sự nhiễm trùng và viêm nhiễm mô nướu. Các vi khuẩn này sản xuất chất độc gây tổn thương cho mô nướu và cuối cùng dẫn đến bệnh quanh răng.
2. Rây vi khuẩn: Vi khuẩn có thể lan truyền từ một người sang người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp với nướu hoặc chia sẻ đồ dùng như bàn chải đánh răng, chỉ thảo dược và sợi dệt làm sạch.
3. Tác động cơ học: Những yếu tố như bên ngoài chà rửa chưa đúng cách, bàn chải cứng quá mức, sử dụng răng giả không phù hợp hoặc quen thuộc, cắn móng tay hay hút thuốc lá có thể tạo ra sự tổn thương nướu và gây ra viêm nhiễm.
Để chữa trị bệnh quanh răng, nha sĩ thường thực hiện làm sạch răng bằng phương pháp làm sạch chuyên nghiệp như công nghệ siêu âm hoặc bảo quản làm sạch. Nếu bệnh nghiêm trọng, có thể cần điều trị bằng antibiotics. Đồng thời, quá trình tẩy rửa hệ thống mạch máu cũng có thể được thực hiện để tạo điều kiện tốt hơn cho việc phục hồi và chữa lành. Đối với viêm nướu mạn tính, thậm chí có thể cần phẫu thuật nướu để loại bỏ mô nướu bị tổn thương và tái cấu trúc nướu.
Để ngăn ngừa bệnh quanh răng, quan trọng để duy trì một chế độ vệ sinh miệng hàng ngày bằng cách đánh răng ít nhất hai lần/ngày trong ít nhất hai phút, sử dụng chỉ từ sợi để làm sạch kẻ răng và không gần quá sát mặt răng. Ngoài ra, hạn chế tiếp xúc với các chất gây tổn thương nướu và đến thăm nha sĩ định kỳ để kiểm tra và làm sạch răng để phát hiện và điều trị sớm bất kỳ vấn đề nào liên quan đến nướu.
THỰC TRẠNG BỆNH QUANH RĂNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÌNH DƯƠNGMục tiêu nghiên cứu xác định tình trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị ở nhóm người cao tuổi ở tỉnh Bình Dương. Đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi (> 60 tuổi) của tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, chỉ số CPI. Kết quả: tỷ lệ bệnh quanh răng là 71,9%, chỉ số CPI 2 chiếm tỷ lệ 51,3%. Tỷ lệ NCT không còn đủ 3 vùng lục phân lành mạnh chiếm 89,7%. Nhu cầu lấy cao răng và hướng dẫn vệ sinh răng miệng chiếm tỉ lệ 58,1%; 0,7% đòi hỏi phối hợp phẫu thuật. Kết luận: Tỷ lệ bệnh quanh răng và mất răng cao, nhu cầu điều trị lấy cao răng và hướng dẫn vệ sinh răng miệng lớn ở nhóm người cao tuổi ở tỉnh Bình Dương.
#Người cao tuổi #bệnh quanh răng #chỉ số quanh răng #nhu cầu điều trị bệnh quanh răng
Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ công an tỉnh Nam Định năm 2019-2020Mô tả thực trạng bệnh răng miệng và phân tích một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ của Công an tỉnh Nam Định năm 2019-2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 843 cán bộ chiến sĩ của Công an tỉnh Nam Định. Chọn chủ đích 03 vùng miền và chọn ngẫu nhiên mỗi vùng miền của tỉnh Nam Định là 2 đơn vị, trong mỗi đơn vị đã chọn, chọn mẫu toàn bộ cán bộ chiến sĩ công an của mỗi đơn vị. Thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi, thông qua hỏi trực tiếp và khám lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 803 người (chiếm 95,2%) mắc bệnh răng miệng, trong đó 766 (chiếm 90,8%) bị sâu răng và 797 người (chiếm 94,5%) bị bệnh quanh răng. Các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng bao gồm trình độ học vấn, kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng, làm việc theo ca, vị trí công tác và đảm nhiệm công việc. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng còn khá hạn chế, nên cần đưa chương trình giáo dục truyền thông và hướng dẫn vệ sinh răng miệng, biện pháp dự phòng bệnh răng miệng cũng như khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ chiến sĩ công an.
#Bệnh răng miệng #sâu răng #bệnh quanh răng #yếu tố liên quan #cán bộ chiến sĩ công an
ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN TRONG BỆNH VIÊM QUANH RĂNG PHÁ HUỶ THẾ TOÀN BỘBệnh quanh răng là bệnh nhiễm khuẩn do sự tích tụ vi khuẩn (VK) ở mảng bám dưới lợi. Viêm quanh răng (VQR) phá huỷ (aggressive periodontitis) là bệnh phá huỷ tổ chức quanh răng (QR), gây mất bám dính và tiêu xương ổ răng nhanh, ít tương ứng với tình trạng viêm tại chỗ. Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi khoẻ mạnh với tỷ lệ mắc bệnh thấp.1,2 Tổn thương tổ chức QR có nhiều nguyên nhân gây nên trong đó có một số VK đặc trưng gây bệnh như Aggregatibacter actynomycestemcomytan, porphymonas gingivalis, parvimonas micra,.... Xác định một số VK gây bệnh VQR phá huỷ thể toàn bộ ở 35 bệnh nhân được chẩn đoán là có VQR phá huỷ thể toàn bộ, độ tuổi từ 15 - 45 tuổi, được lấy mẫu mảng bám dưới lợi. VK được phát hiện bằng kỹ thuật nuôi cấy VK kỵ khí và kỹ thuật sinh học phân tử (PCR) để định danh một số VK gây bệnh. Tỷ lệ các VK được định danh bằng kỹ thuật nuôi cấy kỵ khí và sinh học phân tử (PCR): Aggregatibacter actinomycetemcomitans 11,4%, Porphymonas gingivalis 0%, Fushobacterium nucleatum 0%, Tannerella forsythia 5,7%, Parvimonas micra 11,4%, Veillonella parvula 45,7%, Campylobacter showae 5,7%, Prevotella intermedia 22,9%, Trenponema dencota 11,4%. Có sự liên quan giữa sự phát hiện VK với các biểu hiện lâm sàng như mức độ viêm lợi, độ sâu túi QR và mức độ mất bám dính lâm sàng (p<0,05), không có sự liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng với sự phát hiện các VK.
#Viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ
BÁO CÁO CỦA HỘI NHA CHU HOA KỲ VỀ VIỆC CẬP NHẬT PHÂN LOẠI BỆNH VÙNG QUANH RĂNG NĂM 1999Tạp chí Răng Hàm Mặt Việt Nam - Số 1 - Trang 48-52 - 2024
Dịch từ nguyên bản tiếng Anh:
"AMERICAN ACADEMY OF PERIODONTOLOGY TASK FORCE REPORT ON THE UPDATE TO THE 1999 CLASSIFICATION OF PERIODONTAL DISEASES AND CONDITIONS"J. Periodontol, July 2015
Hội Nha khoa Hoa Kỳ (AAP) định kỳ công bố các báo cáo, tuyên bố quan điểm để cập nhật nhiều chủ điểm quan tâm đến nha chu. Các báo cáo này được phát triển bởi một ủy ban các chuyên gia được chỉ định của Hội và sau đó được thẩm định bởi các ủy ban phù hợp và phê duyệt.
The American Academy of Periodontology (AAP) periodically publishes reports, statements, and guidelines to update topics of interest to periodontists. These reports are developed by AAP Board-appointed committee of experts and are reviewed and approved by the AAP Board of Trustees.
Năm 2014, Ban quản trị của AAP đã yêu cầu một nhóm chuyên gia xây dựng một bản cập nhật của tài liệu năm 1999 về phân loại bệnh vùng quanh răng. Các bệnh và tình trạng bệnh vùng quanh răng không chỉ ảnh hưởng đến các mô mềm và cứng quanh răng mà còn là một trong những nguyên nhân chính gây mất răng ở người lớn. Ủy ban Nha chu Hoa Kỳ đã tổ chức một hội nghị để thảo luận và đạt được sự đồng thuận của các chuyên gia về vấn đề này.
Viên bản hiện tại của Hội nghị phân loại năm 1999 sẽ bắt đầu áp dụng năm 2017.
Ban cập nhật phân loại bệnh vùng quanh răng đã phát triển các phân loại mới, kết hợp với tiến bộ khoa học mới nhất và đã phản ánh sự thay đổi về cơ bản của khái niệm về bệnh, nguyên nhân và ảnh hưởng của các bệnh viêm quanh răng hiện nay.
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG FIBRIN GIÀU TIỂU CẦU TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM QUANH RĂNG GIAI ĐOẠN IIIMục tiêu: Xác định hiệu quả của fibrin giàu tiểu cầu (PRF) trong điều trị viêm quanh răng giai đoạn III. Phương pháp: Nghiên cứu 40 răng trên 20 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm sử dụng PRF (nhóm thử nghiệm) và phẫu thuật vạt –OFD (nhóm chứng). Đánh giá các thông số lâm sàng và Xquang: chỉ số lợi (GI), độ sâu túi quanh răng (PD), mức mất bám dính quanh răng (CAL), độ sâu khuyết hổng xương (IBD), phần trăm đầy xương (BF) trước phẫu thuật, sau 3 tháng và 6 tháng điều trị. Chỉ số lành thương (WHI) được đánh giá 1 lần duy nhất vào thời điểm 2 tuần sau phẫu thuật. Kết quả: Sau 6 tháng độ sâu túi quanh răng giảm 2,4±0,7 mm ở nhóm có sử dụng PRF + OFD so với 1,5±0,6 mm ở nhóm chỉ điều trị OFD; mức giảm mất bám dính 2,6±0,8 mm ở nhóm PRF + OFD so với 1,5±0,6 mm ở nhóm OFD; độ sâu khuyết hổng xương giảm 1,7±0,4 mm ở nhóm PRF + OFD so với 0,6±0,6 mm ở nhóm chỉ điều trị OFD và phần trăm lấp đầy khuyết hổng xương 35,7%±9,7% ở nhóm PRF + OFD so với 16,5%±18,0 % ở nhóm OFD; Chỉ số lành thương đánh giá sau 2 tuần: mức độ lành thương tốt 95% ở nhóm PRF + OFD so với 65% ở nhóm OFD. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật vạt có ghép PRF cho kết quả tốt hơn phương pháp phẫu thuật vạt đơn thuần trong điều trị viêm quanh răng giai đoạn III.
#fibrin giàu tiểu cầu #viêm quanh răng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM QUANH RĂNG GIAI ĐOẠN 3Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm quanh răng giai đoạn 3 trên nhóm bệnh nhân tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 40 bệnh nhân bị viêm quanh răng giai đoạn 3 đến khám và điều trị tại khoa Nha chu bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Uơng Hà Nội. Kết quả: Phần lớn đối tượng là nam giới; tuổi trên 35. Lý do đến khám chủ yếu là chảy máu lợi chiếm 40%, sau đó đến lung lay răng chiếm 25%. Tỷ lệ đối tượng viêm lợi mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 65,0%; có 12,5% viêm lợi mức độ nặng. Chỉ số lợi GI trung bình 1,9±0,6. Độ sâu túi quanh răng trung bình 7,1±1,2mm, mức mất bám dính 7,8±1,3mm, độ sâu khuyết hổng xương 5,7±1,3mm.
#lâm sàng/cận lâm sàng #viêm quanh răng
MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VỚI BỆNH VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNHMục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan của các yếu tố nguy cơ như sự có mặt của một số vi khuẩn đặc hiệu trong túi quanh răng, tình trạng hút thuốc lá, tuổi, giới… với tình trạng phá hủy vùng quanh răng trên một nhóm người Việt nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng trên 113 đối tượng tuổi từ 20 đến 65 gồm 75 bệnh nhân VQR và 38 người có vùng quanh răng khỏe mạnh. Các đối tượng được khám toàn bộ hai hàm, ghi nhận các chỉ số lâm sàng, tình trạng hút thuốc lá và lấy mẫu mảng bám dưới lợi. Các mẫu mảng bám được xét nghiệm vi khuẩn gây bệnh bằng phương pháp PCR và nuôi cấy phân lập. Các chỉ số lâm sàng và kết quả xét nghiệm vi khuẩn được phân tích bằng phần mềm thống kê Y học Epi Info 6.04. Kết quả: Có mối liên hệ chặt chẽ giữa sự có mặt của A.actinomycetemcomitans T.forsythensis, F. Nucleatum, P.intermedia và tình trạng hút thuốc lá với OR (độ tin cậy 95%) lần lượt là 7,50; 3,31; 2,37 và 2,17. Tình trạng hút thuốc lá có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng mất bám dính quanh răng lâm sàng và tình trạng tích tụ mảng bám răng . Có mối liên quan chặt chẽ giữa độ tuổi trên 35 với bệnh viêm quanh răng ở nhóm đối tượng nghiên cứu với OR (độ tin cậy 95%) là 4,28 và p < 0,01. Kết luận: Các yếu tố nguy cơ như sự có mặt của một số vi khuẩn đặc hiệu trong túi quanh răng, tình trạng hút thuốc lá, tuổi… có liên quan chặt chẽ với tình trạng tiến triển của bệnh viêm quanh răng. Những yếu tố này có thể được coi là yếu tố chỉ điểm cho mức độ trầm trọng của bệnh VQR và được sử dụng để tiên lượng cho kết quả điều trị bệnh VQR.
#Viêm quanh răng mạn tính #yếu tố nguy cơ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN CÓ NANG QUANH CHÓP CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠĐặt vấn đề: Hình ảnh X-quang điển hình của NQC là một vùng thấu quang, hình tròn hoặc bầu dục có đường ranh giới rõ ràng bao quanh chóp hay ở về một bên chóp của một răng chết tuỷ hoặc ở vùng tương ứng chóp của một răng chết tủy đã được nhổ đi. Hiện nay, với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, phim CBCT đã được sử dụng ngày càng phổ biến trong chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị nang quanh chóp. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng (CT Conebeam, giải phẫu bệnh) răng trước hàm trên có nang quanh chóp của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện đại học y dược Cần Thơ. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2020 tới tháng 2/2022, số lượng bệnh nhân thoả tiêu chí chọn mẫu và tái khám là 45 bệnh nhân với 49 nang quanh chóp liên quan 51 răng nguyên nhân. Sử dụng phim X-quang CBCTvà kết quả mô học của giải phẫu bệnh để đánh giá. Kết quả: 49 nang quanh chóp liên quan tới 51 răng trước hàm trên 51% nang chân răng liên quan tới các răng cửa bên hàm trên (R12: 31,4%, R22:19,6%), sau đó là các răng cửa giữa (R11: 17,6%, R21: 25,5%). Kích thước trung bình là 1,05 ± 0,38 cm, trong đó nang lớn nhất có đường kính là 2,57 cm, nang nhỏ nhất là 0,49 cm. Về kết quả giải phẫu bệnh: 57,1% dịch trong lòng nang chứa mủ, 87,8% chứa dịch dạng lỏng, 100% mô liên kết thâm nhiễm tế bào viêm. 100% nang được lót biểu mô gai không sừng hoá, trong đó 6,1% có dạng lồi lõm. Biểu mô dạng mỏng chiếm 59,2% và có 1 nang chứa thể hyalin (2%), 2 nang có khe nứt cholesterol (4,1%). Kết luận: Kích thước trung bình là 1,05 ± 0,38 cm, trong đó nang lớn nhất có đường kính là 2,57 cm, nang nhỏ nhất là 0,49 cm.Tất cả 49 ca đều cho thấy có sự thâm nhiễm các tế bào viêm vào thành nang và được lót bằng biểu mô gai lát tầng không sừng hoá (100%). Phần lớp biểu mô có dạng mỏng (59,2%).
#nang quanh chóp #x-quang #giải phẫu bệnh
BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁTHội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 - 7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000 trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358 trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh, việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
#hội chứng thận hư tiên phát #bệnh quanh răng #viêm lợi #lợi phì đại #cao răng #mối liên quan